Quy chế làm việc Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

Thứ ba - 19/11/2013 06:35

Quy chế làm việc Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, quan hệ phối hợp giải quyết công việc và trình tự giải quyết công việc của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là Chi cục);
SỞ Y TẾ QUẢNG TRỊ
CHI CỤC AN TOÀN
VỆ SINH THỰC PHẨM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ

 Làm việc của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Quảng Trị
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/QĐ-CC ngày 15/3/2018
của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm)
                                        
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, quan hệ phối hợp giải quyết công việc và trình tự giải quyết công việc của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là Chi cục);
2. Mọi cán bộ, công chức, viên chức, các Phòng và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Chi cục chịu sự điều chỉnh của Quy chế này;
3. Những vấn đề khác không được đề cập đến ở quy chế này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Chi cục đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Chi cục. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục phải xử lý, giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, thông suốt trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Chi cục và chỉ đạo, điều hành của Chi cục trưởng;
2. Đề cao trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ trong công việc của từng cá nhân, đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ chung; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác và sự chỉ đạo của Chi cục trưởng.
3.Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục phải chấp hành nghiêm kỷ luật hành chính, kỷ luật lao động trong khi làm việc; thực hiện nếp sống văn minh, ứng xử văn hoá nơi công sở và trong quan hệ giao tiếp với tổ chức, công dân đến quan hệ giao dịch, công tác; quản lý và sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí, tài sản, phương tiện công tác của cơ quan; có trách nhiệm tham gia giữ gìn, đảm bảo trật tự an toàn trong cơ quan.
4. Bộ máy làm việc của Chi cục gồm 3 phòng chức năng:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Nghiệp vụ;
+ Phòng Thanh tra.
 

Chương  II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
 

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chi cục trưởng
 Căn cứ Quyết định số 327/QĐ - UBND ngày 02/3/2009 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Trị .
1. Chi cục trưởng là người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Chi cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo pháp luật quy định về quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện và phân công thực hiện các công việc trong Chi cục. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chi cục trưởng, Trưởng phòng, uỷ quyền cho Phó chi cục trưởng, Trưởng phòng, giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng;
c) Quản lý đội ngủ cán bộ công chức, viên chức và người lao động của Chi cục;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chi cục trưởng, Trưởng phòng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài khoản Chi cục, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Chi cục theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý chất lượng VSATTP theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Chi cục và các Phòng chuyên môn.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Y tế.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chi cục trưởng
1. Phó Chi cục trưởng là người giúp việc Chi cục trưởng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số Phòng chuyên môn và giải quyết các công việc đột xuất khác do Chi cục trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về các hoạt động được uỷ quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Chi cục trưởng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của các Phòng chuyên môn được phân công chỉ đạo trực tiếp;
 b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của Chi cục.
c) Báo cáo Chi cục trưởng về tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
Khi được Chi cục trưởng uỷ quyền giải quyết công việc, Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm và báo cáo với Chi cục trưởng về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của trưởng phòng Tổng hợp - Hành chính
1. Trưởng phòng Tổng hợp - Hành chính là người tham mưu, giúp việc cho Chi cục trưởng về công tác tổng hợp; tổ chức cán bộ; kế hoạch tài chính; thi đua khen thưởng, kỷ luật; hành chính nội vụ...  
2. Trưởng phòng Tổng hợp - Hành chính có trách nhiệm:
a) Trình Chi cục trưởng các văn bản về kiện toàn tổ chức bộ máy; biên chế, tuyển dụng; quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, đào tạo cán bộ và các văn bản khác về công tác cán bộ; 
b) Lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức; hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định;
c) Trình Chi cục trưởng chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm và 5 năm; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả công tác định kỳ và đột xuất theo quy định;
d) Quản lý tài sản của cơ quan;
đ) Trình Chi cục trưởng các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng;
e) Điều hành hành chính, nội vụ công sở, bố trí xe phục vụ công tác thanh kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, chỉ đạo tuyến dưới hoặc một số nhiệm vụ cần thiết khác khi Chi cục trưởng yêu cầu;
g) Thực hiện công tác văn thư, trực tiếp theo dõi, quản lý văn bản đi và đến của đơn vị;
h) Thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự và an toàn tài sản công sở;
i) Trực tiếp phân công cán bộ thuộc phòng mình lập lịch công tác trong tuần  đăng tải trên trang web, theo dõi tổng hợp chấm công lao động của cán bộ cụ thể từ các phòng gửi đến;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng Thanh tra
1. Trưởng phòng Thanh tra là người tham mưu, giúp việc cho Chi cục trưởng về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác pháp chế trong lĩnh vực Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. 
2. Trưởng phòng Thanh tra có trách nhiệm:
a) Trình Chi cục trưởng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra tháng, quý, năm, thanh tra đột xuất, thanh tra liên ngành và theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả nghiệp vụ thanh kiểm tra theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm được Chi cục trưởng ủy quyền;
c) Đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm các quy định liên quan an toàn thực phẩm;
c) Phối hợp với các phòng liên quan hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
e) Được Chi cục trưởng ủy quyền thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các các phòng Y tế, Trung tâm Y tế huyện thị xã, và thành phố thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra; kiểm tra chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm;
g)  Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng Nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng Nghiệp vụ là người phụ trách chung của phòng, trực tiếp tham mưu, giúp việc cho Chi cục trưởng về các lĩnh vực: thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật liên quan đến lỉnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm và thực hiện nhiệm vụ quản lý ngộ độc thực phẩm, các bệnh lây truyền qua thực phẩm
2. Trưởng phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm:
a) Trình Chi cục trưởng chương trình, kế hoạch hàng tháng, quý, năm về Công tác Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm và kế hoạch phòng chống ngộ độc theo quy định;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho mạng lưới quản lý và các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm;
c) Chủ trì và phối hợp các phòng, các đơn vị ngoài Chi cục tổ chức triển khai công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức, phổ biến luật và các quy phạm pháp luật liên quan đến chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm;
d) Trực tiếp biên tập tổng hợp các tin bài và thông tin tuyên truyền đăng tải trên trang web của chi cục. Trường hợp những tin bài nhạy cảm, có tính chất chỉ đạo, xữ lý vi phạm… trước khai đăng tải cần được sự cho phép của Chi cục trưởng;
đ) Trực tiếp tổng hợp theo dõi hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm;
e) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn hướng dẫn khách hàng (Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm) đến làm các thu tục hành chính về cấp giấy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, Công bố sản phẩm và quảng cáo sản phẩm;
f) Phân tích, đánh giá, giám sát, phòng ngừa, khắc phục nguy cơ ô nhiễm thực phẩm và ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm;
g) Lưu trữ, quản lý hồ sơ Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật và báo cáo tình hình ngộ ngộ thực phẩm, các bệnh lây truyền qua thực phẩm;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó trưởng phòng Nghiệp vụ.
1. Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ là người giúp việc cho Trưởng phòng và tham mưu trực tiếp cho Chi cục trưởng về công tác thẩm định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, chỉ định chỉ tiêu kiểm nghiệm liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra; tư vấn về các chỉ tiêu kiểm nghiệm cho thủ tục tự công bố sản phẩm, thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm.
2. Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện công tác lập kế hoạch thẩm định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuộc Chi cục quản lý;
b) Tổ chức thành lập đoàn và mời lãnh đạo Chi cục thanh gia thẩm định việc xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
c) Tổ chức thẩm xét hồ sơ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện tự công bố sản phẩm, thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm và quảng cáo sản phẩm;
d) Lưu trữ, quản lý hồ sơ cơ sở được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điệu kiện VSATTP, hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, kết quả kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm và các hồ sơ liên quan;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng và Chi cục trưởng giao.
Điều 9. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện các công việc được trưởng phòng hoặc lãnh đạo Chi cục giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn được phân công;
2. Giải quyết công việc được giao đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao;
3. Chấp hành nghiêm chỉnh thời giờ làm việc theo quy định. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ và làm đêm để thực hiện công việc đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục và trưởng phòng thì phải báo cáo và chấm công, nêu rõ nội dung công việc thời gian làm việc, lập thủ tục thanh toán lương làm thêm giờ theo quy định hiện hành;
4. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; các quy định của Chi cục.
Điều 10. Quan hệ công tác của Chi  cục trưởng với Giám đốc Sở, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế, các Sở, Ban ngành có liên quan, Đoàn thể, TTYT, phòng Y tế
Chi cục trưởng duy trì thường xuyên mối liên hệ với lãnh đạo Sở, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế, các Cục khác có liên quan để tranh thủ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ, công tác của Chi cục; tổ chức thực hiện và báo cáo với Sở, Cục kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Chi cục. Đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở và các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế cấp huyện để giải quyết các vấn đề liên quan, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ, công tác của Chi cục theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa Chi cục trưởng với cấp uỷ Đảng và các đoàn thể trong cơ quan
a) Trong quá trình chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan, Chi cục trưởng tuân thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng theo quy định của Đảng; phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể như Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhằm phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Chi cục trưởng tham khảo ý kiến của các Đoàn thể cơ quan trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Đoàn viên, Hội viên, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan theo định kỳ;
b) Chi cục trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các Đoàn thể trong cơ quan hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với Chi uỷ và các Đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan; đảm bảo thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nếp sống văn hoá công sở và kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động.
 

Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC CỦA CHI CỤC

Điều 12. Chuẩn bị chương trình công tác, theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm
a) Yêu cầu: Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Chi cục phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của các Phòng chuyên môn. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính; phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách và thời hạn trình; Trưởng các phòng được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Chi cục;
b) Phân công thực hiện: Phòng Tổng hợp - Hành chính chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Chi cục; chậm nhất vào ngày 15/11 năm trước, các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục gửi danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tổng hợp - Hành chính có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Chi cục ký gửi Sở để đăng ký những công việc của Chi cục đưa vào chương trình công tác của Sở trước ngày 30/11 hàng năm;
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi được giao chương trình công tác năm, Phòng Tổng hợp - Hành chính phải cụ thể hoá thành dự thảo chương trình công tác năm của Chi cục, giúp lãnh đạo Chi cục để thông qua Chương trình công tác năm của Chi cục; Phòng Tổng hợp - Hành chính trình Chi cục trưởng ký ban hành và gửi trưởng các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục để thực hiện;
Căn cứ chương trình công tác của Chi cục, các trưởng phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc điều chỉnh chương trình công tác của bộ phận mình cho phù hợp, ban hành chính thức và tổ chức thực hiện;
Ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản QPPL còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác quý
a) Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Chi cục phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, thời hạn hoàn thành;
b) Phân công thực hiện: Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, trưởng các phòng phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý của bộ phận mình đã đề ra, gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Chi cục trưởng. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về nội dung, thời gian của chương trình công tác quý thì phải có văn bản báo cáo Chi cục trưởng;
Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tổng hợp - Hành chính tổng hợp chương trình công tác quý sau của Chi cục, trình Chi cục trưởng xem xét, quyết định. Nếu có sự thay đổi đã ghi trong chương trình công tác năm, Phòng Tổng hợp - Hành chính phải dự thảo văn bản để Chi cục trưởng ký trình lãnh đạo Sở trước ngày 25 của tháng cuối quý để điều chỉnh;
Chương trình công tác Quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm trước; Chương trình công tác Quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng cuối năm.
3. Chương trình công tác tháng
a) Hàng tháng, các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải đánh giá việc thực hiện chương trình công tác trong tháng, căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng và gửi cho Chi cục trưởng kèm theo báo cáo tháng của đơn vị. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm hoặc có sự bổ sung, điều chỉnh phải báo cáo Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Phòng Tổng hợp - Hành chính tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Chi cục, trình Chi cục trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị. Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.
4. Chương trình công tác tuần của Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Chi cục trưởng, Phòng Tổng hợp - Hành chính phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, thông qua lãnh đạo Chi cục tại cuộc họp giao ban tuần; Chương trình công tác tuần được thông báo vào ngày đầu tuần trên trang web của chi cục.
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của lãnh đạo Chi cục, kịp thời thông báo các bộ phận trực thuộc cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử của Chi cục và thông báo cho các đối tượng liên quan biết.
5. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
- Phòng HCTH có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án, dự án của các phòng và các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố (Khoa An toàn thực phẩm). Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Chi cục. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, việc khen thưởng, kỷ luật của mỗi cá nhân, các phòng.
Điều 13. Xử lý hồ sơ trình, phát hành văn bản và theo dõi việc thực hiện
1. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản các Phòng chuyên môn có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình; Tuỳ trường hợp đặc biệt thì xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với những công việc mà Lãnh đạo Chi cục yêu cầu tham khảo ý kiến của các bộ phận liên quan, chuyên gia hoặc yêu cầu giải trình trước khi quyết định, Phòng chuyên môn của Chi cục có trách nhiệm phối hợp với các phòng có liên quan để chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để lãnh đạo Chi cục họp, làm việc theo quy định tại Quy chế này, trước khi quyết định.
3. Đối với những công việc thuộc phạm vi những công việc mà tập thể Lãnh đạo Chi cục thảo luận trước khi quyết định quy định tại Quy chế này, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng công việc để quyết định.
4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng về nội dung công việc, trưởng các phòng phối hợp hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình ký ban hành;
5. Sau khi trình lãnh đạo Chi cục ký văn bản, Phòng trình ký chuyển hồ sơ, văn bản cho bộ phận Văn thư để đóng dấu và làm thủ tục phát hành văn bản. Văn thư chỉ được đóng dấu và phát hành văn bản khi hồ sơ đã thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định tại Pháp lệnh văn thư, lưu trữ và Quy chế này; thực hiện lưu trữ hồ sơ, văn bản theo quy định;
6. Sau khi phát hành văn bản, Phòng HCTH phải lập danh mục để theo dõi, giúp cho lãnh đạo Chi cục kiểm tra, đôn đốc trong quá trình thực hiện.
 

Chương IV
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP, ĐI CÔNG TÁC

Điều 14. Các hội nghị và cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Chi cục tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Thường trực tổ chức hội nghị cấp tỉnh (Ban chỉ đạo, Cấp sở và Hội nghị toàn Chi cục, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn;
2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Chi cục chủ trì, gồm: Họp Chi cục thường kỳ hàng tháng, hàng quý, họp giao ban hàng tuần;
Lãnh đạo Chi cục họp, làm việc với các cơ quan cấp trên như Cục, lãnh đạo Sở và các cơ quan của địa phương tại trụ sở của Chi cục; họp, làm việc với địa phương và đơn vị trong ngành tại địa phương, cơ sở;
Họp tập thể Lãnh đạo Chi cục, các cuộc họp khác để giải quyết công việc.
Điều 15. Tổ chức họp
1. Triển khai việc tổ chức họp
a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng hoặc đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện;
b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;
c) Người chủ trì họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp
Bộ phận chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi Biên bản họp (nếu cần) và soạn thảo Thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp để trình Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng ký ban hành.
Điều 16. Đi công tác ngoài tỉnh và cơ sở
1. Đi công tác ngoài tỉnh
Chi cục trưởng đi công tác ngoài tỉnh phải báo cáo Giám đốc Sở theo quy chế làm việc của Sở; Phó Chi cục trưởng, trưởng phòng và công chức của Chi cục đi công tác ngoài tỉnh theo sự phân công của Chi cục trưởng. Lãnh đạo Chi cục, trưởng các phòng khi đi dự các Hội nghị tập huấn, triển khai các văn bản, chủ trương mới ở Cục, Sở và các cuộc họp quan trọng khác, sau khi đi họp về có trách nhiệm báo cáo Chi cục trưởng chậm nhất 02 ngày làm việc và phổ biến cho các bộ phận liên quan để nắm được nội dung và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Đi công tác cơ sở
a) Lãnh đạo Chi cục tổ chức Đoàn đi công tác, làm việc tại cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, cấp huyện theo kế hoạch. Lãnh đạo Chi cục giao cho một phòng chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan để chuẩn bị nội dung, thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc với cơ sở và báo cáo Chi cục trưởng;
Trưởng các phòng có trách nhiệm cử cán bộ tham gia Đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Chi cục, cán bộ được cử đi công tác đảm bảo phải đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác;
b) Đoàn đi công tác tại cơ sở do Chi cục trưởng cử tuỳ thuộc vào nội dung, tính chất và yêu cầu của công việc phải tuân thủ các quy định sau:
Phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày (trừ trường hợp đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và của cấp trên thì thông báo ngay cho cơ sở khi có quyết định của Chi cục cử đi công tác);
Đoàn công tác được bố trí xe ô tô đi chung để tiết kiệm kinh phí;
Đoàn công tác tại các cơ sở sản xuất chỉ nắm tình hình, làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của Đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến Chi cục;
Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi đi công tác về, Trưởng đoàn công tác phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Chi cục về kết quả công tác, những kiến nghị của cơ sở liên quan đến Chi cục, đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề liên quan.
 

Chương V
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN, NHIỆM VỤ
ĐƯỢC GIAO VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO – THÔNG TIN

Điều 17. Phạm vi, đối tượng và báo cáo kết quả kiểm tra
1. Phạm vi: Chi cục có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Chi cục ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà Chi cục và các phòng, có trách nhiệm thực hiện;
2. Đối tượng: Các lĩnh vực do Chi cục quản lý;
3. Báo cáo kết quả kiểm tra
a) Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra và có văn bản báo cáo với Chi cục trưởng. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có), kèm theo dự thảo văn bản kết luận kiểm tra của Lãnh đạo Chi cục;
b) Lãnh đạo Chi cục xem xét, ký văn bản kết luận kiểm tra. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý;
Phòng giao nhiệm vụ chủ trì đi kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi có văn bản kết luận kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Chi cục
c) Phòng Tổng hợp - Hành chính tổng hợp chung, báo cáo Chi cục trưởng tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Chi cục trưởng giao.
Điều 18. Cung cấp thông tin và thông tin trên mạng thông tin điện tử
1. Về cung cấp thông tin
a) Căn cứ quy định về quản lý công tác thông tin. Chi cục bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chi cục; tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động trong lĩnh vực đảm bảo an tàn vệ sinh thực phẩm;
b) Trong cung cấp thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý. Việc cung cấp thông tin, tài liệu cho cá nhân, tổ chức nước ngoài phải được lãnh đạo Sở, UBND tỉnh cho phép theo đúng quy định.
c) Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, ban hành theo Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5  năm 2008 của UBND tỉnh, quy định của Giám đốc Sở và các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Truyền thông tin trên mạng thông tin điện tử
a) Các văn bản sau đây được đăng trên trang thông tin điện tử của Chi cục:
Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh có liên quan đến lĩnh vực quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đã ban hành;
Các văn bản hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác được chỉ định công bố;
Các văn bản của Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời về thông tin về chính sách, pháp luật mới; Văn bản dự thảo do các đơn vị trong Chi cục soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
b) Việc cập nhật thông tin trên trang tin điện tử của Chi cục phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng tin trên Internet và các quy định liên quan.
 

Chương VI
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN,

KINH PHÍ CỦA CƠ QUAN, CHẾ ĐỘ NGHĨ PHÉP

Điều 19. Quản lý sử dụng tài sản, kinh phí
Tài sản công đã giao cho cá nhân hoặc phòng để sử dụng phục vụ công tác thì cá nhân, trưởng phòng được giao chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, thực hiện chế độ kiểm kê, báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các nhu cầu về sửa chữa, thay thế, điều chuyển, thanh lý tài sản phải thực hiện đúng các quy định hiện hành. Trường hợp tài sản bị hư hỏng, mất mát, thất lạc do thiếu trách nhiệm, quản lý kém, phải bồi thường theo quy định hiện hành.
a) Trưởng phòng HCTH giúp Chi cục trưởng thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện làm việc của Chi cục theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hàng năm thực hiện việc kiểm kê tài sản, lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý, mua sắm tài sản, xây dựng công trình phục vụ làm việc… theo chế độ hiện hành, báo cáo đề xuất Chi cục trưởng giải quyết. Các Phòng có nhu cầu mua sắm sửa chữa vật tư, trang thiết bị, dụng cụ chuyên môn, văn phòng phẩm phục vụ công tác phải lập dự trù gửi Phòng HCTH để tổng hợp, đề xuất Chi cục trưởng giải quyết. Sau khi được phê duyệt, Phòng HCTH tổ chức mua và cấp phát cho các phòng.
b)  Quản lý và sử dụng xe ô tô đi công tác: Phòng HCTH có trách nhiệm quản lý, điều hành xe ô tô phục vụ công tác của Chi cục. Theo dõi hoạt động của xe, nhật trình xe, tình trạng xe; thực hiện chế độ bảo hành, bảo dưỡng trung tu, đại tu xe đúng quy định; luôn giữ gìn xe trong tình trạng sạch sẽ, sau khi đi công tác về phải rữa xe, bảo vệ cẩn thận; khi xe hư hỏng phải có kế hoạch sửa chữa kịp thời để phục vụ nhiệm vụ của Chi cục. Ngoài thời gian theo lịch trình công tác, Lái xe phải thường trực tại trụ sở cơ quan; không được sử dụng xe ô tô vào việc riêng, trừ trường hợp đặc biệt được Lãnh đạo Chi cục đồng ý giải quyết;
Khi sử dụng xe ô tô đi công tác phải có lệnh điều xe. Các phòng có nhu cầu sử dụng xe ô tô đi công tác phải có giấy đề xuất, đăng ký trước với Phòng HCTH để có kế hoạch bố trí hợp lý. Đối với công chức được cử đi công tác, căn cứ vào mức độ khẩn của công việc hoặc ít nhất có 03 công chức cử đi công tác trên cùng tuyến thì cơ quan có thể bố trí xe ô tô chở công chức đi công tác. Khi đi công tác người lái xe phải ghi rõ chỉ số km trước và kết thúc chuyến công tác, Trưởng đoàn công tác phải ký xác nhận về lộ trình xe, làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
Thanh toán nhiên liệu (xăng xe) được thanh toán thực tế trên cơ sở số km sử dụng đi công tác theo quyết định quy định đinh mức tiêu hao nhiên liệu của xe ô tô cụ thể.
c) Sử dụng điện thoại cơ quan: Thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng điện thoại của đơn vị mình theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Sử dụng điện thoại phải đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả, công chức không được sử dụng điện thoại vào việc riêng.
Điều 20. Chế độ nghỉ
1. Nghỉ phép năm:
a) Chế độ nghỉ phép năm được thực hiện trong năm; trường hợp do tính chất và yêu cầu công việc không nghỉ được thì được phép nghỉ bù trong Quý I của năm sau.
b) Ngay từ đầu năm, cán bộ, công chức, viên chức phải đăng ký thời gian, địa điểm nghỉ phép hàng năm với Trưởng phòng HCTH; trên cơ sở đó, trưởng phòng sắp xếp kế hoạch nghỉ và thông báo cho người nghỉ biết trước thời điểm nghỉ một tháng.
2. Nghỉ việc riêng:
Nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định hiện hành; ngoài ra cán bộ, công chức, viên chức có thể nghỉ việc riêng không lương hoặc trừ vào ngày nghỉ chế độ hàng năm, nhưng không quá 05 ngày và phải báo cáo và được sự đồng ý của Chi cục trưởng; Trưởng phòng được giải quyết nghỉ 1/2 ngày; nếu nghỉ trên 1/2 ngày phải được sự đồng ý của Chi cục trưởng.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng thuộc Chi cục có trách nhiệm tổ chức phổ biến, quán triệt Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm và kịp thời khắc phục những việc làm chưa đúng.
Việc chấp hành, thực hiện Quy chế này là căn cứ để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là tiêu chuẩn quan trọng để tính điểm thi đua và xét khen thưởng hàng năm của cá nhân, đơn vị. Những cá nhân, đơn vị không chấp hành Quy chế phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm; tuỳ theo mức độ sai phạm, sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Trưởng phòng HCTH có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, tiếp thu tổng hợp những kiến nghị sửa đổi bổ sung và đề xuất Chi cục trưởng báo cáo Giám đốc Sở điều chỉnh, bổ sung Quy chế làm việc của Chi cục./.

 
                                                                                     CHI CỤC TRƯỞNG 

Tổng số điểm của bài viết là: 9 trong 3 đánh giá

Xếp hạng: 3 - 3 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Liên kết website
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây